QUỐC HỘI -------
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 68/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và
hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân;
quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý,
tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành
Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản
lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng
quy định của Luật đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam.
2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ
phần.
Cổ đông sáng lập
là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ
đông sáng lập công ty cổ phần.
3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt
hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông
tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về
đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
9. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký
thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức;
địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác
của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
11. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên
thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua,
hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.
12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là
văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh
nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp
vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của
doanh nghiệp đã được thành lập.
14. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và
nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
16. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
17. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người
quản lý đó đối với công ty con
trong nhóm công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ
trong nhóm công ty;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của
doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của
thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra
quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng
phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để
chi phối việc ra quyết định của công ty.
18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý
doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết
giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
19. Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp
vốn để thành lập doanh nghiệp.
20. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
21. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc
cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn
góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
22. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà
Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng
bù đắp chi phí.
23. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
24. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn.
25. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
26. Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật
nước ngoài.
27. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là tổng
tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một
doanh nghiệp Việt Nam.
28. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người
sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam
kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp
đối với công ty cổ phần.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh
nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các
doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần
kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia,
tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng
có bồi thường tài sản của doanh nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp
được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá
thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi
thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các
loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ tổ chức.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho
việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp;
không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các
tổ chức này.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh
trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động
điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Quyền khác theo
quy định của luật có liên quan.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu
tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định
của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của người lao động
trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ
em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp
luật.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn
do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt
động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện
thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời
sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn
hóa và danh lam thắng cảnh.
9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của khách hàng và người tiêu dùng.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên
quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định
hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu
tư và có lãi hợp lý.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam
kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho các khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều
kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng
đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư
nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này,
doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn
chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã
hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải
thông báo
với cơ quan có
thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo
thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có
liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Được huy động và nhận tài trợ dưới
các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và
các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản
lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù
đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường
mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ
hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích,
hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên
hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng
sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ
chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ
sở chính hoặc địa điểm khác được quy định
trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 12. Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa
chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của những người
sau đây:
1. Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
2. Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh
nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp,
đại diện cho doanh nghiệp
với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người
đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh
quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật
cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp
luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh
khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân
trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty hợp danh trong phạm vi đã được
ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại
làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên,
Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
5. Trường hợp
doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại
Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất
tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ
sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người
khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là
cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù,
trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa
án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái
phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình
sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công
ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo
pháp luật của công ty.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định
người đại diện theo pháp luật
trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Điều 14. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết,
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng
tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện
đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối
tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối
với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 15. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là
tổ chức
1. Người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện
theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ
thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người
đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho
mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác
định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền,
phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy
quyền.
4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo
cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được
thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương
ứng mỗi người
đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại
diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó
ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy
quyền tại công ty khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng
thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông đối
với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội
đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội
đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy
quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này. Chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối
với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện
thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người
thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây
chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các
quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không
đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý
định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá
trình hoạt động.
7. Rửa tiền, lừa đảo.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý
doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan
đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải
nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3
Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh
doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một
trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 19.
Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực
hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp
đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập
doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối
với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được
hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư.
Điều 24. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử
(nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
6. Thông tin đăng ký thuế.
7. Số lượng lao động.
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Điều 25. Điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được
sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
Điều lệ công ty có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng
đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối
với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần
vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại
của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp
nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản
lý và Kiểm soát viên;
k) Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ
trong kinh doanh;
m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công
ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
2. Điều lệ khi
đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện
theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại
diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của những người sau
đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện
theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty cổ phần.
Điều 26. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
danh sách cổ đông sáng lập đối
với công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần được
lập phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ
bản khác của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân
đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người đại diện
theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại
tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn phần vốn góp của từng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại
tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của
từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ
phần.
Điều 27. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự
phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử.
Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và
42 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hủy hoại, bị hư
hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp được
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải trả lệ phí theo quy
định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 29. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh
nghiệp đối
với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa
chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Vốn điều lệ.
Điều 30. Mã số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không
được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành
chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 31. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo
quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau
đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
gửi đề nghị
đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành.
Kèm theo đăng ký phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký.
Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký
thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
(nếu có).
Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về
một
trong những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài được đăng ký
trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ
trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của
cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của
họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ
sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ
đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại
cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ
trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và
thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường
hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
5. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án
hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo
đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo
thông báo, phải có bản sao bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi
hành
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường
hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký
doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Điều 33. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải
thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp theo
trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm
các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công
ty cổ phần.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng
phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ ngày được công khai.
Điều 34. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh
phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản
lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp
và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác cùng cấp,
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp các
thông tin mà doanh nghiệp phải công khai theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu
hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó
để góp vốn.
Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty
cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau
đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì
người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng
đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước
bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên,
địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc
đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều
lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy
quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu
hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và
nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài
khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ
trường hợp thanh toán bằng tài sản.
Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng
phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập
chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời
điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số
chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại
thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt
hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên
đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh
nghiệp chấp thuận.
Trường hợp
nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn
thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định
giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng
thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản
góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Điều 38. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty
trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được
viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết
là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư
nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh
nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn
phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ
quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của
doanh nghiệp.
Điều 39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã
đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc
tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 40. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt
sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước
ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương
ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp
doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh
nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết
bằng tiếng nước ngoài.
Điều 41. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký
hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ
“Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại
diện.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc
gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt
của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi
nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 42. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn
toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
đã
đăng ký:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh
nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của
doanh nghiệp đã
đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của
doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc
trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền
Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này không áp dụng
đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 43. Trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh
thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố,
đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư
điện tử (nếu có).
Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu
của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan
đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ
công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc
các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Ngành, nghề
kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện
theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ
thể.
Điều 46. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở
trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi
nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.
2. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện
trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt
chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao
quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện thì thông báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Mục 1:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều
52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành
cổ phần.
Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng
ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công
ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như
đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp
vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác
với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên
còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với
tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của
công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng
với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của
Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty
phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng
số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần
vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số
vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công
ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần
vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính đối với thành viên là
tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc
bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 49. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số
lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của
thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 50. Quyền của thành viên
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế
và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi
công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật
và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở
hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty
quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu
tập họp
Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán,
báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và
nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều
kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không
phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu
trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ
hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên
có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 51. Nghĩa vụ của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp
quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công
ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối
với công ty.
6. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều 52. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành
viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị
quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung
trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội
đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa
thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo
giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được
thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho
thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của
Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo
quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ
trong công ty
với cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn
lại
quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương
ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định
tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng
ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn
đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo
loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người
quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành
viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì
quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người
giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy
định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này
trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng
thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa
kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ
hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường
hợp người được tặng cho là người
khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp
thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh
toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật
này.
Điều 55. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít
hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị
công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm
soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Điều 56. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên,
nhưng ít nhất mỗi năm
phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức
huy động thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công
nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc
một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị
kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của Bộ luật hình sự,
thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty.
Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy
ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý
kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành
viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy
quyền thì một
trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu
tập họp
các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá
bán.
Điều 58. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại
khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải
được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu
tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung
chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở
chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người
đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình
họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến
trụ sở chính của công ty chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng
thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi họp thì kiến nghị
được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán thành.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax
hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty
quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên.
Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình
họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp.
Tài liệu sử dụng
trong cuộc họp liên quan đến
quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng
phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải
thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước
ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành
viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 8 và
khoản 9 Điều 50 của Luật này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở
chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền
của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung
theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông
báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội
đồng thành viên
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy
định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối
với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trường hợp này, thành viên
hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu
tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến
hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 59. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở
hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp
Hội đồng thành viên
trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hiện như sau:
a) Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội
đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp
sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu
tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định
họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành
không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số
thành viên dự họp.
3. Thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp
Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp
cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp
trong thời hạn dự kiến, thì có thể kéo dài phiên họp; thời hạn kéo dài không
được quá 30 ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 60. Nghị quyết của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc
thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn
đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật
này;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng
thành viên được thông qua tại cuộc họp
trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp
tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp
tán thành đối với
quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ
chức lại, giải thể công ty.
4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên
trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc
hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 61. Biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc
ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi
kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành
viên, người
đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên
về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành đối
với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp.
3. Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp chịu trách nhiệm liên đới về tính
chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên.
Điều 62. Thủ tục thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy
ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định hoặc không có quy định khác thì thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng
thành viên bằng văn bản để thông qua
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các
báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết và phiếu lấy ý
kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành,
không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên công ty và được
gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông
báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành
viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương
đương biên bản họp Hội đồng thành viên và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành
viên, người đại diện theo ủy quyền đã gửi phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ
lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện ủy quyền của thành viên mà không nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi
phiếu lấy ý kiến không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng
vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu
lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người
kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy
đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Điều 63. Hiệu lực nghị quyết của Hội đồng thành viên
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành
viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực
được ghi tại nghị quyết đó.
Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị
quyết đã được thông qua thì nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi
có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực thi hành.
Điều 64. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý
trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký
với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
Điều 65. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện
phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Điều 66. Thù lao, tiền lương và thưởng của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác
1. Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh
doanh.
2. Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể
hiện thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 67.
Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng
thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty
mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng
thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với
hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc
giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường
hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành
viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên
quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được
ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây thiệt hại cho
công ty. Người ký
kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan
của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các
khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây thiệt hại cho công ty.
Điều 68. Thay đổi vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ
trong các trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp
tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn
của mình cho người khác theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản
đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này,
số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ
trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục
trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo
quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy
định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông
báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và
biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối
với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và
biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất. Cơ quan đăng
ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác
sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại
khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy
định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số
tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả
đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận
đã chia.
Điều 71. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người
quản
lý khác
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện
theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của công ty có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích
hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ
hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản
của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty
không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Văn bản thông báo người có liên quan theo điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nội
dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà họ có sở
hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ
phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người
có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên
10% vốn
điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này phải được thực hiện
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi
ích liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên
quan của công ty và các giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên
của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và
sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều này
trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi kiện người
quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân
sự đối
với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại
diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật
hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện
trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi
phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
Mục 2:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.
Điều 74. Thực hiện góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm
đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và
ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải
đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã
cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh
trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa
vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp
đúng hạn vốn điều lệ.
Điều 75. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
người quản lý công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy
định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải
thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác;
c) Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải
thể hoặc phá sản;
g) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 76. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp đầy đủ và đúng hạn vốn
điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công
ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia
đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan
trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác
giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở
hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
7. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 77. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số
trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty
phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp
với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị
Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền
cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty. Công ty phải tổ
chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người
thừa
kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của
chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành
vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản thì người
nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc
thành viên công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do tổ chức làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ
chức quản lý và hoạt động theo một
trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa
vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 79. Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm
từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân
danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty;
nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và
nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở
hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có
liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên
Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định
tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thì
nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy
định tại Điều 57 và quy định khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định
tại Điều 58 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên
có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành
viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công
ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít
nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán thành.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ
ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi
âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Nội dung biên bản họp Hội
đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 80. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở
hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo
quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu
công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và pháp luật
có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 81. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc
với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp
luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối
tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác.
Điều 82. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát
viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát. Kiểm soát
viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu,
trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá
công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ
quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều
hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên;
đ) Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp
khác
trong công ty;
e) Quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu,
quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm
Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong ngành, nghề kinh doanh của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác
quy định tại Điều lệ công ty.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể về nội dung và cách thức phối hợp hoạt động
của các Kiểm soát viên.
Điều 83. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và
sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.
Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm
soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc tiền lương và
lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, tiền lương và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính
vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật có liên
quan và được thể hiện thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu
công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công
ty.
Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của công ty
với những người có liên quan
1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những
người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những
người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan
đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo
hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc
giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc
đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có
quyền biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc
lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong
hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm
hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 76 của
Luật này.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được
ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho
công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên
đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản
lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
5. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở
hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 87. Thay đổi vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các
trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp
trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong
hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định
tại Điều 74 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở
hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu
quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn
điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải
tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 88. Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo quy định tại Chương này, các
quy định tương ứng tại mục 2 Chương III và các quy định khác có liên quan của
Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Chương IV với Chương III
và các quy định có liên quan khác của Luật này, thì áp dụng quy định tại Chương
này.
2. Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ
thực hiện theo các quy định tương ứng tại mục 1 Chương III và Chương
V của Luật này.
Điều 89. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo một
trong hai mô hình quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều 90. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không
quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách
và do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
hoặc khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05
năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ
nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ
sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở
hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và
các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán
nội bộ của công ty.
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và
Điều lệ công ty.
Điều 92. Tiêu chuẩn và điều kiện đối
với thành viên Hội đồng thành viên
1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong quản trị kinh doanh hoặc
trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng
thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và
Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
3. Không phải là cán bộ, công chức
trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 93. Miễn nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những
trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn
bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng
thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong những
trường hợp sau đây:
a) Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo
toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà
không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
c) Không trung thực
trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài
sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo
cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác
thay thế.
Điều 94. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ
tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của
công ty mình và các doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị
quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu
chiến lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ
thống của thông tin được công bố;
g) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và
Điều lệ công ty.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 93 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện được các nhiệm vụ
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 95. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các
vấn đề thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi
các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng
thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.
3. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và
Điều lệ công ty.
Điều 96. Trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước; không sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư
lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà
mình và người có liên quan làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông
báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi
ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa
đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng thành viên có hành vi vi phạm nghĩa
vụ
trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Hội
đồng thành viên có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở
hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 97. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong
một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình.
Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy
ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty hoặc theo đề nghị của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành
viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập
và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có
quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc
họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự
họp, nếu có trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Tài liệu sử dụng trong cuộc
họp liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo
cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các
thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện
điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và
đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ
thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể
được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết của
Hội đồng thành viên được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự
biểu quyết tán thành;
trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền
chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có
quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công
ty.
5. Trường hợp
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết của
Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên tán
thành.
Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một
văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng thành
viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng thành viên có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các
cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong
chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền
phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại
diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các
quyết định được Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc
họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp
phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản
họp Hội đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông
qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp;
vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về
từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành đối
với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu
biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối
với trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được thông qua; họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và người quản lý, điều hành trong công ty, công ty con do
công ty nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại các
doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt
động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định
hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông
tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu
cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ
trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và
con dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao
khác được tính vào chi phí quản lý công ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên
gia tư vấn trong nước và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng
thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn
được
quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
12. Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua
hoặc từ ngày có hiệu lực ghi
trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận.
Điều 98. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có
thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều kiện và các
trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định
tại Điều 92 và Điều 93 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu
trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định tại Điều 91 và Điều 96 của Luật này.
3. Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định và được tính vào chi phí quản lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp
việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên
gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy
định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập
thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ
tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có
hiệu lực ghi trong quyết định đó, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ
sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch
công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại
diện chủ sở hữu. Các trường hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy
chế quản lý nội bộ của công ty.
Điều 99. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu
chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số
lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều
lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định
tại Điều lệ công ty hoặc
hợp đồng lao động.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của
công ty và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh
doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối
với các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng
quý, hằng năm về
kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng
năm;
i) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, khi xét thấy cần thiết;
k) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của công ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 100. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc
trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.
4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và
Kế toán trưởng của công ty.
5. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát
viên công ty.
6. Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
7. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
9. Các tiêu chuẩn,
điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 101. Miễn nhiệm, cách chức đối
với Giám đốc, Tổng giám đốc và người
quản lý công ty khác
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 100 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị cách chức trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và
kế hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái
với quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản lý
quy định tại Điều 96 của Luật này;
e) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Trường hợp
miễn nhiệm, cách chức đối
với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng và người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 102. Ban kiểm soát
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01
Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm
kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ
được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
2. Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh,
thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của công ty;
b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội
đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ,
quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị
nội bộ khác của công ty;
d) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán,
sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
đ) Giám sát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan;
e) Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh
doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
g) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành
viên;
h) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
3. Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định và chi trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Tiêu chuẩn và điều kiện đối
với Kiểm soát viên
1. Được đào tạo một
trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị
kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải
có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế
toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.
2. Không phải là người lao động của công ty.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng
sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của
công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;
c) Phó Giám đốc hoặc Phó
Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
d) Kiểm soát viên khác của công ty.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.
6. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 104. Quyền của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi
chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng
thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các kế hoạch, dự án hay chương
trình đầu tư phát triển và các quyết định khác
trong quản lý điều hành công ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của
công ty; kiểm tra công việc quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết
hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của
công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị nội bộ công ty.
4. Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về
bất cứ việc gì
trong phạm vi quản lý và hoạt động
đầu tư, kinh doanh của công ty.
5. Yêu cầu những người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính, thực
trạng và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và những người quản lý khác làm trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các
quy định đó; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy
định về quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ công ty hoặc các quy chế quản trị
nội bộ công ty phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, các
thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán tham mưu và trực tiếp
hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
8. Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 105. Chế độ làm
việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác
có thể tham gia Ban kiểm soát của không qu 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải
được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng
năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng thành
viên.
3. Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ và công việc được
phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác
ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.
4. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua
báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo
luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.
5. Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp
tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được
ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 106. Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở
hữu và đạo đức nghề nghiệp
trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không được sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ, tài sản của công ty
để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà
gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc
liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt
hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
6. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có
được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều phải
trả lại công ty.
7. Trường hợp
phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản
đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải
pháp khắc phục hậu quả.
Điều 107. Miễn nhiệm, cách chức Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động,
phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường hợp
khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên bị cách chức trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 03 tháng liên tục, trừ
trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy
định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 108. Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty phải công bố định kỳ
trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở
hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty và điều lệ công ty;
b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng
năm;
c) Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính;
d) Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 07 hằng năm;
Nội dung công bố thông tin
quy định tại điểm c và điểm d khoản này bao gồm Báo cáo tài chính của
công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất;
đ) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm
và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo;
e) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc
đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2. Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc
quản lý được giao, mức tiền lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi
ích khác; những người có liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty;
bản tự kiểm điểm, đánh giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công
ty;
c) Các quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định,
nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
d) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ;
đ) Thông tin về Đại hội công nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và
tại thời điểm báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm
trên người lao động;
e) Báo cáo
kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên;
g) Thông tin về các bên có liên quan của công ty, giao dịch của công ty với bên
có liên quan;
h) Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông tin được báo cáo và công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy
định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực
hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109. Công bố thông tin bất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm
yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của công ty
về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một
trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở
lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến kinh doanh của
công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng
nhận khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
d) Thay đổi người quản lý công ty, gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng
Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên,
Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với một
trong số các người quản lý doanh nghiệp;
e) Có
kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán
báo cáo tài chính;
h) Có quyết định, thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty
con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc
thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Điều 111. Vốn công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là
tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong
Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh
toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã
bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại
mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được
quyền chào bán của công ty cổ phần tại
thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ
bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được
đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại
thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà
chưa được các cổ đông đăng ký mua.
5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp
cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ
trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục
trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của
Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy
định tại Điều 112 của Luật này.
Điều 112. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác
ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và
đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được
tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có
quy định khác.
3. Nếu sau thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh
toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là
cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người
khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu
quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán;
không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị
được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần
đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua
đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản
trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt
hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1
và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 113. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là
cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở
hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu
lực
trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển
đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông
quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi
có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông.
Điều 114. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác
do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của
từng cổ đông
trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền
biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương
ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo
cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các
báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều
hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản;
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ
đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và
thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông
và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích
kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người
quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới
chưa được bầu thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành
lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm
đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và
tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài
liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc
về
quyết định vượt quá
thẩm quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước
khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử
thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ
đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 115. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam
kết mua.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái
với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong
công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy
ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với
cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều
lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số
phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác.
Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức
cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng
năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ
tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau
khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty
giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại
hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 118. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu
của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu
đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ
thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại
hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ
phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất
thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ
đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán tại
thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau
thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông
sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông
sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công
ty.
Điều 120. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ
phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá
nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính
của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số
đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối
với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp
có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền
và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật
công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác
thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường
hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại
được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp
nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể
yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại
hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ
đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 121. Sổ đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ
liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ
đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số
cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là
cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở
chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm
lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép
nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký
chứng khoán.
4. Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường trú thì phải thông báo kịp thời
với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm
về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ
của cổ đông.
Điều 122. Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào
bán và bán các cổ phần đó
trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một
trong các hình thức sau đây:
a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán ra công chúng;
c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết
và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 123. Chào bán cổ phần riêng lẻ
Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần
đại chúng được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần
riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng
ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu
sau đây:
a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
b) Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua
(nếu có);
2. Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ
phần chào bán mỗi loại;
c) Thời điểm,
hình thức chào bán cổ phần;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
3. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo
mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký
kinh doanh;
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số
lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ
đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công
ty cổ phần đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm
đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ
đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành
lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần
hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần
cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu
phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ
phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan
coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận
chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số
cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác
theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện
đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận
khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người
mua quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ
đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ
phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu.
Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121
của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần
của cổ đông đó
trong công ty.
Điều 125. Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán
cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị
được ghi
trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp
sau đây:
1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công
ty;
3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số
chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty
quy định.
Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần
thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần
tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc
thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường
hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán,
trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế,
người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty
cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho
hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và
công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ
phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành
cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121
của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Điều 127. Phát hành trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các
loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không
thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn
trong 03 năm liên tiếp trước đó sẽ không được quyền phát hành trái phiếu,
trừ trường hợp pháp luật
về chứng khoán
có quy định khác.
3. Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn
không bị hạn chế bởi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền
quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành,
nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm
theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị quyết của Hội đồng quản trị về phát hành
trái phiếu.
5. Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì
thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký
thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phần.
Điều 128. Mua cổ phần, trái phiếu
|